- Số đăng ký: VD-27922-17
- Dạng bào chế: Viên nén bao phim
- Quy cách: Hộp 10 vỉ x 10 viên
- Thành phần chính: Clopidogrel 75mg
- Nhà sản xuất: Công ty Cổ phần Dược phẩm Khánh Hòa (Khapharco)
- Nước sản xuất: Việt Nam
- Xuất xứ thương hiệu: Việt Nam
- Thuốc cần kê toa: Có
Mô tả thuốc Tunadimet
Thuốc Tunadimet 75mg là một sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm Khánh Hòa, chứa thành phần chính là clopidogrel. Thuốc này được sử dụng trong điều trị và dự phòng các biến chứng tim mạch. Cụ thể, nó giúp giảm nguy cơ tai biến tim mạch thứ phát sau nhồi máu cơ tim, đột quỵ, và bệnh lý động mạch ngoại biên. Thuốc cũng được dùng để điều trị hội chứng mạch vành cấp, hội chứng đau thắt ngực ổn định mạn tính, các tình trạng xơ vữa động mạch và thiếu máu cơ tim khác.
Thuốc Tunadimet có dạng viên nén bao phim màu đỏ đậm, hình tròn, với một mặt khắc dấu gạch ngang và mặt còn lại khắc hình lục giác. Viên thuốc có cạnh và thành viên lành lặn.
Thành phần:
- Clopidogrel 75mg
Công dụng và chỉ định:
Thuốc Tunadimet 75mg được chỉ định trong các trường hợp sau:
- Dự phòng bậc hai giảm nguy cơ tai biến tim mạch sau nhồi máu cơ tim, đột quỵ và bệnh lý động mạch ngoại biên. Clopidogrel thay thế aspirin trong dự phòng các biến cố tim mạch, mạch não ở bệnh nhân cần kháng tiểu cầu.
- Điều trị hội chứng mạch vành cấp, bao gồm đau thắt ngực không ổn định, nhồi máu cơ tim không có ST chênh lên và nhồi máu cơ tim có ST chênh lên.
- Điều trị hội chứng đau thắt ngực ổn định mạn tính: Clopidogrel được dùng thay thế aspirin ở những bệnh nhân không dung nạp aspirin. Đối với bệnh nhân bệnh mạch vành có triệu chứng và nguy cơ cao, phối hợp aspirin và clopidogrel là cần thiết.
- Các tình trạng xơ vữa động mạch và thiếu máu cơ tim khác: Clopidogrel được khuyến cáo dùng như thuốc chống kết tập tiểu cầu thay thế hoặc phối hợp với aspirin để dự phòng huyết khối, đặc biệt ở bệnh nhân sau phẫu thuật bắc cầu mạch vành sử dụng tĩnh mạch hiển ghép nối.
- Phối hợp với aspirin để dự phòng tái hẹp mạch sau can thiệp mạch qua da và đặt stent mạch vành.
- Liệu pháp kháng tiểu cầu ở bệnh nhân thay van tim nhân tạo không thể dùng aspirin hoặc có biến chứng huyết khối khi dùng aspirin.
Dược lực học
Clopidogrel là một dẫn chất thienopyridin có cấu trúc và tác dụng dược lý tương tự ticlopidin, là chất ức chế kết tập tiểu cầu. Đây là một tiền chất (prodrug), với tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu phụ thuộc vào chuyển hóa tại gan thành chất chuyển hóa thiol có hoạt tính.
Chuyển hóa sinh học của Clopidogrel diễn ra qua hai bước: Clopidogrel bị oxy hóa ban đầu thành chất chuyển hóa trung gian 2-oxo-clopidogrel, sau đó tiếp tục chuyển hóa thành chất chuyển hóa thiol có hoạt tính. Quá trình này liên quan đến một số isoenzym của cytochrome P450, bao gồm CYP3A4, CYP2C19, CYP1A2 và CYP2B6.
Clopidogrel là một chất ức chế thụ thể adenosin diphosphat (ADP receptor), chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel gắn chọn lọc và không cạnh tranh vào vị trí P2Y12 của thụ thể ADP trên bề mặt tiểu cầu. Quá trình này ức chế sự gắn kết của ADP vào thụ thể, từ đó ngừng hoạt hóa phức hợp glycoprotein GPIIb/IIIa tiểu cầu, một phức hợp cần thiết để tiểu cầu gắn với fibrinogen, làm giảm kết tập tiểu cầu.
Clopidogrel còn ức chế sự giải phóng hạt đặc (chứa ADP, calci, serotonin) và hạt alfa (chứa fibrinogen và thrombospondin) tiểu cầu qua trung gian ADP, các hạt này chứa các chất có tác dụng tăng cường kết tập tiểu cầu. Tiểu cầu tiếp xúc với Clopidogrel sẽ duy trì tác dụng đến hết đời sống của tiểu cầu (7 – 10 ngày). Khác với aspirin, Clopidogrel và ticlopidin không ức chế cyclooxygenase để ngừng tổng hợp prostaglandin và thromboxan A.
Clopidogrel có hiệu quả hơn aspirin trong việc làm giảm nguy cơ tai biến tim mạch và có độ an toàn tương tự. Tuy nhiên, aspirin vẫn được ưu tiên trong điều trị lâu dài kháng tiểu cầu trong bệnh mạch vành do giá thành thấp và không có chống chỉ định. Clopidogrel an toàn hơn ticlopidin và có thể sử dụng một lần mỗi ngày, trong khi ticlopidin cần dùng hai lần mỗi ngày, do đó Clopidogrel thường được ưu tiên sử dụng hơn.
Khi dùng liều 75mg mỗi ngày, tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu xuất hiện ngay trong ngày đầu tiên và đạt mức ổn định 40-60% sau khoảng 3-7 ngày điều trị. Sau khi ngừng thuốc, kết tập tiểu cầu và thời gian chảy máu sẽ trở về mức ban đầu trong vòng 5 ngày.
Dược động học
Clopidogrel được hấp thu nhanh và không hoàn toàn qua đường uống, với khoảng 50% liều uống được hấp thu. Sau khi uống 75mg Clopidogrel, nồng độ trong huyết tương sau 2 giờ là rất thấp, thường dưới giới hạn định lượng (0,00025mg/lít).
Nồng độ cao nhất của chất chuyển hóa chính trong huyết tương (dẫn chất acid carboxylic không hoạt tính đối với kết tập tiểu cầu) là 3mg/lít, xuất hiện khoảng 1 giờ sau khi uống.
Clopidogrel là tiền chất và được chuyển hóa qua gan, phần lớn thành dẫn chất carboxylic acid, một chất chuyển hóa không hoạt tính. Chuyển hóa tại gan chủ yếu nhờ các isoenzym cytochrome P450, bao gồm CYP3A4, CYP2C19, CYP1A2 và CYP2B6.
Chất chuyển hóa có hoạt tính là dẫn chất thiol, nhưng rất không ổn định nếu tách ra khỏi huyết tương. Clopidogrel và chất chuyển hóa chính gắn với protein huyết tương với tỷ lệ cao (98% và 94%).
Clopidogrel và các chất chuyển hóa được thải trừ qua nước tiểu và phân, khoảng 50% liều uống được thải qua nước tiểu và 46% qua phân. Nửa đời thải trừ của chất chuyển hóa chính là 8 giờ sau khi uống liều đơn hoặc liều lặp lại.
Sinh khả dụng của Clopidogrel không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
Dược lý học di truyền
Tính đa hình gen của CYP2C19 có thể ảnh hưởng đến đáp ứng dược động học và dược lực học của Clopidogrel. CYP2C19 tham gia vào việc tạo ra cả hai chất chuyển hóa có hoạt tính và chất chuyển hóa trung gian 2-oxo-clopidogrel.
Dược động học và tác dụng kháng tiểu cầu của chất chuyển hóa có hoạt tính của Clopidogrel thay đổi tùy theo kiểu gen của CYP2C19. Các biến thể di truyền của enzym CYP450 khác cũng có thể ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa của Clopidogrel.
Alen CYP2C191 biểu thị chức năng chuyển hóa đầy đủ, trong khi alen CYP2C192 và CYP2C193 không có chức năng. Tỷ lệ người mang alen CYP2C19 giảm chức năng phụ thuộc vào chủng tộc. Phần lớn người da trắng (85%) và người châu Á (99%) có alen giảm chức năng CYP2C192 và CYP2C19*3. Các alen khác ít gặp và có chức năng yếu.
Nghiên cứu cho thấy nhóm bệnh nhân chuyển hóa kém và trung gian có tỷ lệ biến cố tim mạch (tử vong do nhồi máu cơ tim và đột quỵ) hoặc huyết khối do đặt stent cao hơn so với nhóm bệnh nhân chuyển hóa mạnh.
Dược động học ở đối tượng đặc biệt
- Suy thận: Dùng lặp lại liều 75mg mỗi ngày ở người suy thận nặng (Clcr = 5 – 15ml/phút) vẫn có hiệu quả ức chế kết tập tương tự như người khỏe mạnh, tuy nhiên thời gian chảy máu kéo dài không thay đổi so với người khỏe mạnh.
- Suy gan: Dùng liều 75mg mỗi ngày trong 10 ngày ở người suy gan nặng, hiệu quả ức chế kết tập tiểu cầu và thời gian chảy máu là tương tự so với người khỏe mạnh.
- Chủng tộc: Tính đa hình gen của CYP2C19 dẫn đến sự chuyển hóa khác nhau giữa các chủng tộc.
Cách dùng Thuốc Tunadimet
Cách dùng
Thuốc Tunadimet 75mg được dùng theo đường uống.
Liều dùng
Liều dùng tính theo clopidogrel, cần lưu ý đến yếu tố di truyền ở người chuyển hóa kém.
- Liều uống hàng ngày cho người lớn: 75mg/ngày.
- Sau nhồi máu cơ tim, đột quỵ, bệnh lý động mạch ngoại biên: 75mg/ngày, uống 1 lần.
- Hội chứng mạch vành cấp:
- Đau thắt ngực không ổn định, nhồi máu cơ tim không có ST chênh lên: Nếu bệnh nhân được chỉ định can thiệp mạch vành qua da, liều nạp ban đầu là 300mg trước khi can thiệp ít nhất 2 giờ, sau đó dùng 75mg/ngày (phối hợp với 75 – 325mg aspirin/ngày).
- Nếu bệnh nhân không thể dùng aspirin, dùng liều đầu tiên clopidogrel 300 – 600mg trước can thiệp ít nhất 24 giờ, sau đó dùng 75mg/ngày, kéo dài ít nhất 12 tháng.
- Nhồi máu cơ tim có ST chênh lên:
- Nếu bệnh nhân điều trị bảo tồn, uống 75mg/ngày (phối hợp với aspirin 75mg – 162mg/ngày), thời gian điều trị dưới 28 ngày, thường kéo dài cho đến khi xuất viện.
- Nếu bệnh nhân có chỉ định can thiệp mạch vành, có thể dùng 1 liều đầu tiên 300 – 600mg, sau can thiệp tiếp tục uống 75mg/ngày, kéo dài ít nhất 12 tháng.
- Đặt stent động mạch vành ở bệnh nhân không có nguy cơ cao chảy máu hoặc không gặp vấn đề về dung nạp clopidogrel:
Thời gian điều trị lý tưởng là 12 tháng sau đặt stent giải phóng thuốc chậm, với liều 75mg/ngày.- Thời gian điều trị tối thiểu là 1 tháng nếu dùng stent kim loại trần, 3 tháng nếu dùng stent giải phóng sirolimus, và 6 tháng với stent giải phóng paclitaxel.
- Nếu ngừng thuốc sớm có thể dẫn đến huyết khối trong stent và nhồi máu cơ tim, gây tử vong.
- Hiệu chỉnh liều:
Không cần thiết phải hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận hay người cao tuổi.
Liều dùng cho trẻ em:
Chưa có thông tin đầy đủ về liều tối ưu cho trẻ em. Nghiên cứu chỉ ra rằng trẻ dưới 24 tháng có thể dùng 0,2mg/kg/ngày, uống 1 lần/ngày, hiệu quả tương đương với liều người lớn.
Đối với trẻ em trên 2 tuổi, không có liều tối ưu được khuyến cáo, tuy nhiên không được dùng liều cao hơn liều của người lớn. Có thể dùng liều ban đầu là 1mg/kg, sau đó điều chỉnh tùy theo đáp ứng.
· Làm gì khi dùng quá liều?
Quá liều clopidogrel có thể dẫn đến chảy máu kéo dài và các biến chứng liên quan đến chảy máu. Các triệu chứng quá liều bao gồm nôn mửa, mệt mỏi, khó thở và chảy máu tiêu hóa.
Xử trí quá liều bằng cách truyền tiểu cầu để đối kháng tác dụng dược lý của clopidogrel.
· Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu quên một liều, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần đến liều tiếp theo, bỏ qua liều đã quên và dùng liều tiếp theo đúng lịch. Lưu ý không nên uống gấp đôi liều quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng Thuốc Tunadimet 75mg, bệnh nhân có thể gặp phải các tác dụng không mong muốn (ADR).
- Chảy máu là tác dụng phụ thường gặp nhất của clopidogrel, có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào trong cơ thể. Nguy cơ chảy máu phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm các thuốc dùng kèm có thể ảnh hưởng đến tình trạng đông máu và tính nhạy cảm của bệnh nhân.
Rất thường gặp (tỷ lệ ADR từ 3% đến dưới 10%)
- Tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa, bao gồm đau bụng, nôn, chán ăn, viêm dạ dày, táo bón (đến 27%).
- Tim mạch: Đau ngực (8%), phù mạch (4%), tăng huyết áp (4%).
- Hệ thần kinh trung ương: Đau đầu (3–8%), chóng mặt (2–6%), mệt mỏi (3%), đau mỏi người (6%).
- Da: Ngứa (4%), ban đỏ (3%).
- Nội tiết và chuyển hóa: Tăng cholesterol máu (4%).
- Tiết niệu: Nhiễm khuẩn tiết niệu (3%).
- Huyết học: Chảy máu (lớn 4%, nhỏ 5%), ban đỏ (5%), chảy máu cam (3%).
- Gan: Bất thường chức năng gan (< 3%).
- Cơ và xương: Đau khớp (6%), đau lưng (6%).
- Hô hấp: Khó thở (5%), viêm mũi (4%), viêm phế quản (4%), nhiễm trùng hô hấp trên (9%).
- Hội chứng giả cúm (8%).
Thường gặp (tỷ lệ ADR từ 1% đến dưới 3%)
- Tim mạch: Rung nhĩ, suy tim, nhịp nhanh, ngất.
- Thần kinh: Sốt, mất ngủ, chóng mặt, lo âu.
- Da: Chàm.
- Nội tiết và chuyển hóa: Tăng uric máu, gout.
- Tiêu hóa: Táo bón, chảy máu tiêu hóa, nôn.
- Tiết niệu: Viêm bàng quang.
- Huyết học: Thiếu máu, chảy máu.
- Thần kinh cơ xương: Chuột rút, đau dây thần kinh, yếu cơ.
- Mắt: Đục thủy tinh thể, viêm kết mạc.
Ít gặp (tỷ lệ ADR từ 1/1000 đến dưới 1/100)
Các tác dụng phụ ít gặp nhưng có thể nghiêm trọng, đe dọa tính mạng:
- Suy gan cấp
- Mất bạch cầu hạt
- Dị ứng, phản vệ, phát ban, phù mạch
- Thiếu máu, tăng bilirubin máu
- Co thắt phế quản, hồng ban đa dạng nhiễm sắc
- Chảy máu màng phổi, viêm gan, viêm phổi kẽ
- Chảy máu nội sọ, hoại tử thiếu máu cục bộ
- Chảy máu nội nhãn, viêm tụy
- Hội chứng Stevens-Johnson, giảm tiểu cầu
- Xuất huyết giảm tiểu cầu, hoại tử da nhiễm độc
- Viêm mạch, giảm bạch cầu trung tính trầm trọng.
Hướng dẫn xử trí ADR
Khi gặp phải tác dụng phụ của thuốc Tunadimet, cần ngừng sử dụng thuốc và thông báo ngay cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Chống chỉ định
Thuốc Tunadimet 75mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Bệnh nhân dị ứng với clopidogrel hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân có biểu hiện chảy máu bệnh lý hoạt động, như loét dạ dày – tá tràng, chảy máu nội sọ.
- Phụ nữ cho con bú, suy gan và vàng da tắc mật.
Thận trọng khi sử dụng
- Thuốc chứa lactose, do đó bệnh nhân mắc các rối loạn di truyền hiếm gặp về dung nạp galactose, thiếu hụt lactose lapp, hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng thuốc này.
- Clopidogrel làm kéo dài thời gian chảy máu, vì vậy cần thận trọng khi sử dụng cho những bệnh nhân có nguy cơ chảy máu do chấn thương, phẫu thuật, hoặc bệnh lý như loét dạ dày tá tràng, chảy máu nội nhãn, chảy máu nội sọ. Nếu bệnh nhân cần phẫu thuật, thuốc cần ngừng ít nhất 5 ngày trước.
- Khi nghi ngờ xuất huyết hoặc rối loạn huyết học trong quá trình điều trị, cần xét nghiệm số lượng hồng cầu và các xét nghiệm thích hợp khác.
- Xuất huyết giảm tiểu cầu đã xảy ra trong vòng 2 tuần điều trị đầu tiên, có thể dẫn đến tử vong, cần thay huyết tương cấp cứu.
- Cần thận trọng khi phối hợp Clopidogrel với aspirin, vì có thể tăng nguy cơ chảy máu lớn ở bệnh nhân có tiền sử cơn thiếu máu não thoáng qua hoặc đột quỵ.
- Cẩn trọng khi sử dụng Clopidogrel cho bệnh nhân có tổn thương đường tiêu hóa dễ chảy máu hoặc trong các trường hợp loét dạ dày.
- Cần thông báo cho bệnh nhân về nguy cơ bầm tím và chảy máu kéo dài khi sử dụng Clopidogrel.
- Cần thông báo cho bác sĩ và nha sĩ khi sử dụng thuốc này trước khi phẫu thuật hoặc dùng thuốc khác.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Clopidogrel có thể gây đau đầu và chóng mặt, vì vậy cần thận trọng khi tham gia các hoạt động đòi hỏi sự tỉnh táo như lái xe hoặc vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai và cho con bú
- Mang thai: Không có dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng Clopidogrel trong thai kỳ, do đó không nên sử dụng cho phụ nữ mang thai.
- Cho con bú: Chưa có thông tin về việc Clopidogrel có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Cần cân nhắc ngừng cho con bú hoặc ngừng sử dụng Clopidogrel tùy vào mức độ cần thiết của thuốc đối với người mẹ.
Tương tác thuốc
- Tương tác dược động học: Các thuốc ảnh hưởng hoặc chuyển hóa bởi cytochrome P450 có thể tương tác với Clopidogrel.
- Tăng tác dụng/độc tính: Clopidogrel có thể làm tăng tác dụng của các thuốc chống đông, thuốc chống tiểu cầu, thuốc hủy cục máu đông, warfarin, và thuốc chống viêm không steroid.
- Giảm tác dụng: Các thuốc ức chế bơm proton có thể làm giảm tác dụng của Clopidogrel.
- Tránh phối hợp: Tránh phối hợp Clopidogrel với thuốc ức chế CYP2C19 như omeprazol, cimetidin, fluconazol, ketoconazol, fluvoxamin.
Tương tác với thảo dược
Một số thảo dược có thể tăng tác dụng kháng tiểu cầu của Clopidogrel, như tỏi, nghệ, gừng, sâm, bạch quả, và trà xanh.